- Kim ngạch xuất khẩu giày của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh 10,89%
-
18/12/2018
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 11/2018 đạt hơn 1,5 tỉ USD, tăng 10,51% so với tháng trước đó và tăng 11,39% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đạt hơn 14 tỉ USD, tăng 10,89% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 11/2018 vẫn là Hoa Kỳ chiếm 32,6% trong tổng kim ngạch, tăng 0,17% so với tháng trước đó và tăng 15,72% so với cùng tháng năm ngoái; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này trong 11 tháng đầu năm 2018 lên hơn 5,2 tỉ USD, tăng 14,44% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo đó là Trung Quốc với 155 triệu USD, chiếm 10,2% trong tổng kim ngạch, tăng 10,6% so với tháng trước đó và tăng 41,72% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này lên hơn 1,3 tỉ USD, tăng 30,21% so với cùng kỳ năm ngoái; đứng thứ ba là Bỉ với hơn 102 triệu USD, tăng 10,88% so với tháng trước đó và tăng 8,89% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 874 triệu USD, tăng 7,11% so với cùng kỳ năm ngoái; Đức với 100 triệu USD, tăng 21,73% so với tháng trước đó nhưng giảm 2,2% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản với 77 triệu USD, chiếm 5% trong tổng kim ngạch, tămg 36,11% so với tháng trước đó và tăng 12,84% so với cùng tháng năm ngoái; sau cùng là Hà Lan với hơn 62 triệu USD, chiếm 4,1% trong tổng kim ngạch, tăng 22,58% so với tháng trước đó và tăng 8,79% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 580 triệu USD, tăng 12,01% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 11 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Bồ Đào Nha với hơn 4,5 triệu USD, tăng 108,71% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Ấn Độ với hơn 82 triệu USD, tăng 64,24% so với cùng kỳ; tiếp theo là Thái Lan với hơn 60 triệu USD, tăng 44,58% so với cùng kỳ, sau cùng là Phần Lan với hơn 19 triệu USD, tăng 32,23% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Áo với 24 triệu USD, giảm mạnh 22,27% so với cùng kỳ, tiếp theo đó là Đan Mạch với 30 triệu USD, giảm 20,16% so với cùng kỳ, UAE với 101 triệu USD, giảm 10,41% so với cùng kỳ, Ạnh với hơn 585 triệu USD, giảm 7,88% so với cùng kỳ, sau cùng là Đức với hơn 845 triệu USD, giảm 5,62% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
11T/2017
|
T11/2018
|
+/- So với T10/2018 (%)
|
11T/2018
|
+/- So với 11T/2017 (%)
|
Tổng cộng
|
13.208.987.527
|
1.526.830.660
|
10,51
|
14.646.846.398
|
10,89
|
Achentina
|
70.439.153
|
4.460.728
|
-22,83
|
84.624.690
|
20,14
|
Ấn Độ
|
56.193.000
|
8.917.724
|
-16,25
|
92.290.492
|
64,24
|
Anh
|
635.906.329
|
52.856.394
|
6,56
|
585.777.206
|
-7,88
|
Áo
|
31.031.049
|
1.761.307
|
-44,68
|
24.120.671
|
-22,27
|
Ba Lan
|
27.753.999
|
3.753.033
|
-18,64
|
35.599.244
|
28,27
|
Bỉ
|
816.887.643
|
102.266.820
|
10,88
|
874.971.364
|
7,11
|
Bồ Đào Nha
|
2.168.570
|
852.476
|
83,46
|
4.526.065
|
108,71
|
Brazil
|
153.755.356
|
14.421.619
|
9,37
|
152.650.078
|
-0,72
|
UAE
|
113.157.071
|
8.327.481
|
-30,64
|
101.372.824
|
-10,41
|
Canada
|
261.307.378
|
32.735.226
|
24,89
|
297.914.557
|
14,01
|
Chi lê
|
129.814.186
|
12.970.685
|
-35,83
|
133.604.388
|
2,92
|
Đài Loan
|
122.333.621
|
17.275.877
|
98,46
|
120.565.927
|
-1,44
|
Đan Mạch
|
37.660.379
|
2.644.370
|
-16,04
|
30.067.394
|
-20,16
|
Đức
|
895.379.346
|
100.388.635
|
21,73
|
845.078.238
|
-5,62
|
Hà Lan
|
518.521.532
|
62.830.052
|
22,58
|
580.781.330
|
12,01
|
Hàn Quốc
|
355.594.101
|
46.125.572
|
55,91
|
449.374.862
|
26,37
|
Hoa Kỳ
|
4.597.492.255
|
497.647.123
|
0,17
|
5.261.342.759
|
14,44
|
Hồng Kông
|
159.745.031
|
23.559.669
|
64,34
|
166.314.996
|
4,11
|
Hungary
|
1.617.693
|
277.372
|
297,48
|
1.832.706
|
13,29
|
Hy Lạp
|
28.008.152
|
2.618.030
|
25,09
|
26.454.794
|
-5,55
|
Indonesia
|
39.514.667
|
5.682.121
|
-5,79
|
53.941.552
|
36,51
|
Italia
|
271.314.985
|
33.928.038
|
36,07
|
276.905.146
|
2,06
|
Isarael
|
38.324.405
|
4.460.611
|
6,39
|
37.156.997
|
-3,05
|
Malaysia
|
46.825.761
|
7.900.617
|
59,55
|
57.241.998
|
22,24
|
Mêhicô
|
262.188.684
|
24.244.160
|
11,74
|
249.771.062
|
-4,74
|
Nauy
|
15.687.633
|
1.731.915
|
54,47
|
15.793.776
|
0,68
|
Nam Phi
|
95.666.912
|
7.321.584
|
-12,47
|
100.186.374
|
4,72
|
Newzealand
|
25.792.565
|
3.188.638
|
-32,46
|
27.935.744
|
8,31
|
Nga
|
91.827.909
|
16.257.885
|
-4,11
|
108.966.714
|
18,66
|
Nhật Bản
|
673.074.469
|
77.111.845
|
36,11
|
767.430.413
|
14,02
|
Ôxtrâylia
|
205.662.209
|
26.864.328
|
-4,64
|
231.460.475
|
12,54
|
Panama
|
106.628.429
|
9.673.383
|
8,01
|
105.787.110
|
-0,79
|
Phần Lan
|
14.927.925
|
2.268.334
|
-24,27
|
19.739.213
|
32,23
|
Pháp
|
459.446.467
|
39.979.150
|
17,10
|
449.555.056
|
-2,15
|
Philippine
|
49.558.639
|
5.522.321
|
-4,77
|
54.586.996
|
10,15
|
Séc
|
42.325.301
|
8.404.042
|
239,04
|
50.205.446
|
18,62
|
Singapore
|
60.276.915
|
7.282.584
|
-20,19
|
69.288.718
|
14,95
|
Slôvakia
|
88.670.229
|
10.924.024
|
56,15
|
95.228.561
|
7,40
|
Tây Ban Nha
|
229.773.265
|
28.425.700
|
14,50
|
234.733.905
|
2,16
|
Thái Lan
|
41.627.137
|
10.590.344
|
73,14
|
60.184.565
|
44,58
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
30.747.473
|
3.971.610
|
11,95
|
34.484.062
|
12,15
|
Thụy Điển
|
46.303.871
|
8.880.949
|
169,94
|
60.586.647
|
30,85
|
Thụy Sĩ
|
18.554.403
|
4.011.088
|
70,72
|
24.032.217
|
29,52
|
Trung Quốc
|
1.038.813.069
|
155.853.794
|
10,60
|
1.352.674.197
|
30,21
|
Ucraine
|
7.168.156
|
1.387.562
|
8,85
|
8.132.632
|
13,46
|
Nguồn: Lefaso.org.vn